Cây Hải trung kim - Vị thuốc quý trong rừng
Hải trung kim là một trong những cây thuốc thuộc họ bòng bong, được nhân dân ta sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian. Vậy vị thuốc nam này có công dụng gì và có thể sử dụng như thế nào?
Mục lục
Cách nhận biết đúng cây Hải trung kim
Tên gọi
Tên khoa học: Lygodium flexuosum Sw. (viết tắt: L. flexuosum),
Tên khoa học khác:
- Hydroglossum flexuosum (L.) Willd.
- Ophioglossum flexuosum L.
- Ramondia flexuosa (L.) Mirb.
Họ: Bòng bong (Schizaeaceae)
Tên gọi phổ biến:
- Việt nam: hải trung kim, bòng bong, thòng bong, dương vong, thạch vĩ dây, dương xỉ leo
- Trung Quốc: qu zhou hai jin sha (曲軸 海金沙)
- Ấn Độ: kopow-lota
- Malaysia: akar sidin; ribu-ribu gajah
Nguồn gốc cây hải trung kim
Cây hải trung kim là một loài dương xỉ leo, có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á, châu Đại Dương (theo India Biodiversity Portal, 2019, phổ biến ở các nước như: Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ, Nhật Bản, Indonesia, Bhutan, miền tây nước Úc, Queensland (một bang của Úc),… Ngoài phạm vi bản địa này, hải trung kim cũng được tìm thấy ở Nigeria và Guyana.
Hình dáng, đặc điểm
Nơi có thể thu hái
Cây hải trung kim mọc hoang ở nơi thoáng, thường leo trên các cây khác ở bụi rậm, bờ rào. Cây mọc ở vùng đất thấp và có độ cao lên đến 1000 mét (đồi núi), không phải trong rừng thường xanh râm. Cây có thể thu hái gần như quanh năm. Cây sống nhiều năm và sinh trưởng mạnh vào mùa nắng.
Tại Trung Quốc, cây được thu hoạch vào mùa thu khi bào tử chưa rụng. Thông thường, khi chưa khô sương vào sáng sớm, ngày nắng, thu hoạch lấy thân và lá, cho vào rổ có lót giấy hoặc vải, phơi ở nơi kín gió, dùng tay nhào và lắc đều để bào tử bám trên lá rụng đi rồi rây mịn. Sau đó loại bỏ thân và lá, chỉ sử dụng bao tử nang.
Cách bào chế thuốc
Bộ phận dùng
Tại Việt Nam, sử dụng cả dây mang lá (Herba Lygodii.)
Tại Trung Quốc, sử dụng bao tử nang.
Chế biến
Phơi khô mà dùng, không phải chế biến khác.
Công dụng và cách dùng
Công dụng
Theo tài liệu y học cổ, hải trung kim có vị ngọt, hơi đắng, tính lạnh. Quy kinh lạc bàng quang, ruột non, gan, thận. Có tác dụng thông thủy, nhuận phế, thường dùng phối hợp với hoạt thạch, sậy đá, mã đề để trị nhiệt, cát, huyết, an thai.
Tại Việt Nam, nhân dân ta dùng hải trung kim với công dụng sau:
- Chữa thông tiểu, đái buốt, đái khó, đau
- Chữa vết loét, vết thương, mụn rộp
- Chữa vết thương phần mềm
Tại Trung quốc, cây được dùng để chữa:
- Phong thấp tê bại
- Bầm tím
- Viêm đường tiết niệu, đái buốt, tích niệu
- Tiểu ra máu
- Phù thũng
- Kiết lỵ
- Mụn nhọt sưng tấy,
- Hắc lào
- Chấn thương chảy máu.
- Sưng hạch
- Thải sỏi
Ngoài ra, bao tử nang của cây hải trung kim còn là nguyên liệu chính của lại trà thảo mộc nổi tiếng “Jadobao”.
Theo một số tài liệu, nhân dân ở các nơi trên thế giới còn dùng cây hải trung kim để chữa:
- Vàng da
- Lậu
- Chảy máu dạ dày
- Làm thuốc long đờm
- Rễ tươi được sử dụng bên ngoài như một phương pháp điều trị bệnh thấp khớp, bong gân, ghẻ, chàm, các vết thương và được báo cáo là đặc biệt hữu ích trong việc chữa các vết thương.
Cách dùng
Chữa thông tiểu tiện, tiểu khó, tiểu buốt, đau. Cách dùng: Ngày dùng 12-24g dưới dạng thuốc sắc. Hoặc lấy 60- 90g hải trung kim sắc với nước, có thể cho thêm chút đường vào uống thay trà trong ngày.
Chữa vết loét, vết thương, mụn rộp loang vòng. Cách dùng: Dùng ngoài không kể liều lượng, giã nát đắp vào các vết thương.
Chữa vết thương phần mềm. Đầu tiên rửa vết thương bằng bài thuốc sau: Lá trầu không tươi 40g, phèn phi 20g. Dùng 2 lít nước nấu lá trầu không xong để nguội, gạn lấy nước trong, cho phèn phi vào, đánh tan, đem lọc rồi rửa vết thương.
Sau khi rửa vết thương, băng bằng bài thuốc sau: Lá mỏ qua tươi (cudrania cochinchinensis) rửa sạch, bỏ cọng, giã nhỏ đắp lên vết thương. Nếu vết thương xuyên thủng thì đắp cả hai bên. Ngày rửa và thay băng 1 lần, sau 3-5 ngày thấy đỡ thì 2 ngày thay băng 1 lần.
Nếu vết thương tiến triển tốt nhưng lâu đầy thịt thì thay thuốc gồm: Lá mỏ quạ tươi và lá hải trung kim hai thứ bằng nhau, giã nát đắp vào vết thương, ngày rửa thay băng 1 lần; 3-4 ngày sau lại thay bằng thuốc: Lá mỏ quạ tươi, lá hải trung kim, lá hàn the ba vị bằng nhau, giã nát, đắp lên vết thương nhưng 2-3 ngày mới thay băng 1 lần.
Điều trị vàng da. Cách dùng theo các bộ lạc Kadar ở Tây Nam Ghats của Ấn Độ: Dùng nước lá thoa lên khắp người trong 7 ngày.
Chữa đau nhức xương khớp. Cách dùng: Lấy 30g thân và lá cây hải trung kim, giã lấy nước cốt rồi hòa với nước ấm để ngâm mình.
Tác dụng phụ của hải trung kim
Đã có báo cáo về các triệu chứng khó chịu nghiêm trọng như tê lưỡi, buồn nôn, chóng mặt, ớn lạnh, đi tiểu thường xuyên… sau khi 150g hải trung kim. Chính vì thế, khi sử dụng hải trung kim, đặc biệt là đường uống, bạn phải hết sức thận trọng. Các bài thuốc trong bài chỉ mang tính chất tham khảo, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bất kì bài thuốc nào.
Ngoài ra, do hải trung kim có giá trị cao và khan hiếm (do khai thác quá mức) nên một số người bán đã trộn lẫn lộn các loại lá giống nhau, rất khó nhận biết, bạn cũng cần thận trọng trong việc lựa chọn nhà cung cấp để tránh mua phải hải trung kim bị pha trộn kém chất lượng.
Hải trung kim và sản phẩm Vương Bảo – Bước tiến mới trong chăm sóc sức khỏe nam giới
Cây hải trung kim đã được sử dụng làm thuốc tại nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt với tác dụng thanh nhiệt, giải độc, thông tiểu, chữa tiểu khó, tiểu buốt, viêm đường tiết niệu và những rắc rối về tiết niệu khác.
Các hóa chất chiết xuất từ loài cây này cũng đã được khẳng định rõ ràng là có nhiều ứng dụng dược lý. Chúng là nguồn giàu phytochemical, chứa các thành phần hoạt tính sinh học thuộc họ flavonoid, phenolic, terpenoid và alkaloid. Chính vì thế, hải trung kim ngày càng được chú trong trong lĩnh vực y học thảo dược. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam có rất ít sản phẩm ứng dụng thành công hải trung kim vào việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Nhận thấy những thiếu sót này, công ty CP Dược phẩm Thái Minh đã tiến hành nghiên cứu và ứng dụng thành công hải trung kim vào sản phẩm Vương Bảo – mở ra một bước tiến mới trong việc chăm sóc sức khỏe cho nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt.
Vương Bảo với các thành phần chính gồm:
- Cao Náng hoa trắng
- Cao Hải Trung Kim
- Cao Rau tàu bay
- Cao Nam sài hồ
Mang lại công dụng:
- Hỗ trợ làm giảm kích thước và hạn chế sự phát triển của u phì đại tiền liệt tuyến
- Giúp cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến
Các thành phần trong Vương Bảo không chỉ có cây hải trung kim, mà còn được bổ sung thêm náng hoa trắng, rau tàu bay và nam sài hồ. Đây đều là các vị thuốc nam nổi tiếng, đã được công ty Thái Minh nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng để tìm ra công thức với tỉ lệ phù hợp nhất, giúp các vị thuốc hiệp đồng với nhau, nhằm nâng cao tác dụng điều trị của mỗi vị.
Sau hơn 5 năm có mặt trên thị trường, Vương Bảo đã nhận được sự tin tưởng của người dùng trên khắp mọi miền tổ quốc. Điều này giúp phần nào khẳng định chất lượng của sản phẩm với người tiêu dùng. Tuy nhiên, để một lần nữa khẳng định chất lượng cũng như để bảo vệ quyền lợi của khách hàng, Vương Bảo hiện đang triển khai chương trình “CAM KẾT HOÀN LẠI 100% TIỀN” nếu khách hàng sử dụng sau 3 tháng không thấy kích thước tuyến tiền liệt giảm. Quý khách có thể đọc kỹ thể lệ và cách thức tham gia chương trình hoàn tiền: TẠI ĐÂY
☛ Để tìm nhà thuốc bán Vương Bảo, bạn tìm hiểu TẠI ĐÂY
☛ Để đặt mua Vương Bảo, bạn xem TẠI ĐÂY
Để tìm hiểu thêm về các thành phần trong Vương Bảo, bạ có thể đọc thêm các bài viết:
- Cây Náng hoa trắng có tác dụng gì?
- Rau tàu bay: Công dụng, cách dùng và ứng dụng
- Cây sài hồ: phân loại, tác dụng và cách sử dụng hiệu quả
***Quan trọng: Bác vui lòng mang đúng hình ảnh sản phẩm và đọc đúng tên Vương Bảo khi đi mua tại nhà thuốc. Lưu ý KHÔNG MUA SẢN PHẨM THAY THẾ để đảm bảo hiệu quả tốt nhất!